.
, gọi tắt là GUI) - đang được sự quan tâm cao vào thời điểm này đồng thời để cạnh tranh với hãng
.
- Hệ điều hành 128 bit, theo tin tức thân cận của Microsoft,
Windows 8 sẽ hỗ trợ kiến trúc 128 bit, nhưng phía Microsoft chưa có lời
phản hồi nào cả. Dự án thực hiện Windows 8 sẽ bắt đầu sau vài tháng khi
Windows 7 ra mắt.
2. LINUX
Màn hình làm việc của Linux (Ubuntu 10.10)
Linux là tên gọi của một
hệ điều hành máy tính và cũng là tên
hạt nhân của hệ điều hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của
phần mềm tự do và của việc phát triển
mã nguồn mở.
Phiên bản Linux đầu tiên do
Linus Torvalds viết vào năm
1991, lúc ông còn là một sinh viên của
Đại học Helsinki tại
Phần Lan.
Ông làm việc một cách hăng say trong vòng 3 năm liên tục và cho ra đời
phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát triển và
tung ra trên thị trường dưới bản quyền
GNU General Public License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux.
Một cách chính xác, thuật ngữ "Linux" được sử dụng để chỉ
Nhân Linux, nhưng tên này được sử dụng một cách rộng rãi để miêu tả tổng thể một hệ điều hành
giống Unix (còn được biết đến dưới tên
GNU/Linux) được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các thư viện và công cụ
GNU, cũng như là các
bản phân phối Linux. Thực tế thì đó là tập hợp một số lượng lớn các phần mềm như
máy chủ web, các
ngôn ngữ lập trình, các
hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các
môi trường làm việc desktop như
GNOME và
KDE, và các ứng dụng thích hợp cho công việc văn phòng như
OpenOffice.
Khởi đầu, Linux được phát triển cho dòng
vi xử lý 386, hiện tại hệ điều hành này hỗ trợ một số lượng lớn các
kiến trúc vi xử lý, và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau từ
máy tính cá nhân cho tới các
siêu máy tính và các
thiết bị nhúng như là các máy
điện thoại di động.
Ban đầu, Linux được phát triển và sử dụng bởi những người say mê. Tuy
nhiên, hiện nay Linux đã có được sự hỗ trợ bởi các công ty lớn như
IBM và
Hewlett-Packard, đồng thời nó cũng bắt kịp được các phiên bản
Unix độc quyền và thậm chí là một thách thức đối với sự thống trị của Microsoft
Windows trong một số lĩnh vực. Sở dĩ Linux đạt được những thành công một cách
nhanh chóng là nhờ vào các đặc tính nổi bật so với các hệ thống khác:
chi phí phần cứng thấp, tốc độ cao (khi so sánh với các phiên bản Unix
độc quyền) và khả năng bảo mật tốt, độ tin cậy cao (khi so sánh với
Windows) cũng như là các đặc điểm về giá thành rẻ, không bị phụ thuộc
vào nhà cung cấp. Một đặc tính nổi trội của nó là được phát triển bởi
một mô hình phát triển
phần mềm nguồn mở hiệu quả.
Tuy nhiên, hiện tại số lượng phần cứng được hỗ trợ bởi Linux vẫn còn
rất khiêm tốn so với Windows vì các trình điều khiển thiết bị tương
thích với Windows nhiều hơn là Linux. Nhưng trong tương lai số lượng
phần cứng được hỗ trợ cho Linux sẽ tăng lên.
THÔNG TIN SẢN PHẨMLinux hiện nay có nhiều bản phân phối khác nhau, một phần là bởi vì
tính chất nguồn mở của nó. Sau đây là một số bản phân phối chủ yếu:
Tên bản phân phốiPhiên bản mới nhấtTrang web chính thứcCác bản tương tự
3 . MAC OSMac OS là gì?
Mac OS (viết tắt của Macintosh Operating System) là một hệ điều hành có
giao diện cửa sổ, được phát triển và phân phối độc quyền bởi công ty
Apple dành cho các máy tính Macintosh. Phiên bản đầu tiên ra đời năm
1984, Mac OS X là thế hệ mới nhất của Mac OS. Mac OS đã trải qua các
phiên bản Mac OS 6, Mac OS 7, Mac OS 8, Mac OS 9, Mac OS X. Không như
các phiên bản Mac OS 9 trở về trước, Mac OS X là một hệ điều hành kiểu
Unix được xây dựng trên công nghệ được phát triển tại NeXT trong nửa đầu
những năm 1980 và cho đến khi Apple mua công ty này vào đầu năm 1997.là
hệ điều hành có giao diện cửa sổ và được phát triển bởi công ty Apple
Computer cho các máy tính Apple Macintosh.
Trước năm 2005, hệ điều hành Mac OS X dường như chỉ dành cho các máy
tính do chính Apple sản xuất, nhưng giờ đây, với việc chuyển đổi sang sử
dụng chip Intel, các máy tính PC thông thường cũng có thể chạy được hệ
điều hành Mac OS với bản vá đặc biệt và ngược lại..
Giao diện Mac OS X Leopard - phiên bản mới nhất
Ưu điểm của Mac so với Microsft Windows:
Sự độc lập về độ phân giải: Đây cũng là tính năng từng ẩn giấu trong hệ
điều hành Mac OS X ngay từ bản beta đầu tiên của Tiger (bản trước
Leopard). Những giao diện độc lập như vậy đã "giải phóng" cho các nhà
phát triển phần mềm, luôn phải cho output của màn hình là 72 điểm/icnh
(viết theo đơn vị tiếng Anh là DPI). Công nghệ này giúp cho người dùng
xem được chi tiết (nhiều pixel trên mỗi điểm nhưng ít điểm hơn trên màn
hình) hoặc xem tổng thể hơn (ít pixel trên mỗi điểm nhưng nhiều điểm hơn
trên màn hình).
Phần mềm nghe nhìn Quick Time: Bản Quick Time ở Leopard vẫn là 7.1 nhưng
được cải thiện rất nhiều theo chuẩn khung QTKit, trong đó có việc chỉnh
sửa các điểm ảnh (pixel) không vuông, cho sử dụng độ mở "sạch". Điều
này có nghĩa là vùng hiển thị được trên video không chứa những đoạn ngắt
quãng do quá trình mã hóa gây ra.
Sao lưu dữ liệu với Time Machine: Đây là hệ thống backup dữ liệu được
đánh giá "tuyệt vời". Nó không chỉ hoạt động tốt trên Mac OS X Finder mà
còn có thể tích hợp vào những ứng dụng của bên phát triển thứ 3. Một
trong những tính năng của phần này là loại bỏ file không quan trọng khi
sao lưu, giúp cho quá trình này diễn ra nhanh hơn.
Là một trong những hệ điều hành mang tính cách mạng và bảo mật cao nhất
từ trước đến nay, không cần phần mềm bảo vệ riêng, ít bị virus tấn công
trong khi đó windows thì bị hàng loạt lỗi bảo mật nguy hiểm
Ngoài ra, phiên bản Tiger Server còn được tích hợp hơn 200 tiện ích mới
bao gồm cả việc hỗ trợ các ứng dụng chạy 64Bit, iChat Server cho phép
gửi tin nhắn bảo mật trong một hệ thống, Weblog Server cho phép phổ cập
và chia sẻ các weblog một cách dễ dàng, Xgrid dễ dàng cho phép chuyển
đổi một nhóm máy Mac thành một Siêu máy tính ảo.
Spotlight là tiện ích cho phép người sử dụng tìm thấy bất cứ
thông tin gì có trong máy một cách nhanh nhất bao gồm: tài liệu,
emails, số điện thoại và địa chỉ liên lạc, hình ảnh hay những
bài hát trong iTunes. Tiện ích Spotlight sẽ tìm kiếm thông tin
về tài liệu và nội dung bên trong các tài liệu và ngay lập tức
hiện thị thông tin theo thứ tự sắp xếp phù hợp với yêu cầu của người
sử dụng, dưới nhiều dạng file cho phép như: các file ảnh, file .pdf và
các dạng file Microsoft office. Được tích hợp ngay trong hệ điều
hành, Spotlight sẽ tự động cập nhật những thay đổi của các file
lưu trong máy và có thể sử dụng kết hợp với các ứng dụng
khác. Apple đã tích hợp công nghệ Spotlight vào trong các ứng
dụng của hệ điều hành Tiger như: Mail, Address book, Finder và System
References và một số các ứng dụng khác cũng sẽ được ứng dụng
công nghệ Spotlight trong thời gian tới.
Dashboard là một tập hợp các tiện ích (gọi là widget) cho phép
người sử dụng tiếp cận với những thông tin như báo giá chứng
khoán, dự báo thời tiết, tra cứu giờ bay, tra cứu các đơn vị
đo lường, chuyển đổi tiền tệ, và danh bạ điện thoại. Dashboard
trong hệ điều hành Tiger gồm 14 widget, với giao diện đẹp và cách sử
dụng đơn giản. Dashboard được xây dựng dựa trên những công nghệ làm
web tiêu chuẩn như HTML và Javascrip nên các nhà phát triển phần
mềm ứng dụng khác rất dễ đưa thêm các widget mới cho các phần
mềm ứng dụng sau này.
Theo thông lệ PC World đưa ra đánh giá của mình cho những sản phẩm công
nghệ của năm, ngoài chứng kiến cuộc đua giữa Google và Yahoo còn ghi
nhận cái tên ấn tượng đang đi lên là “ Apple ”. Hệ điều hành Mac OS X
10.4 “Tiger” của Apple được xếp ở vị trí thứ 9:
1.Google Apps Premier Edition
2.Intel Core 2 Duo
3.Nintendo Wii
4.Verizon FiOS
5.RIM Blackberry 8800
6.Parallels Desktop
7.Pioneer Elite 1080p PRO-FHD1
8.Infrant Technologies ReadyNAS NV
9.Apple Mac OS X 10.4 "Tiger"
10.Adobe Premiere Elements 3
11.Apple TV